SOẠN VĂN 11 BỘ SÁCH CÁNH DIỀU | "SÓNG" - XUÂN QUỲNH (BÀI 1: THƠ VÀ TRUYỆN THƠ)

Ngày 15/05/2024 15:28:55, lượt xem: 4807

I. TRƯỚC KHI ĐỌC

1. Tác giả Xuân Quỳnh

Xuân Quỳnh tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh sinh ngày 6 tháng 10 năm 1942 tại xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Bà sinh ra trong một gia đình công chức gia giáo, mẹ không may mất sớm, cha thì thường xuyên phải công tác xa nhà nên từ nhỏ Xuân Quỳnh sống với bà nội và được bà nội nuôi dạy tận tình cho đến khi trưởng thành.

Tuy sinh ra và lớn lên trong thời kỳ đất nước khó khăn, đối mặt với rất nhiều gian khổ, hiểm nguy nhưng Xuân Quỳnh vẫn rất mạnh mẽ, bà còn được ví như một cây xương rồng kiên cường có thể sinh sống và phát triển kỳ diệu trên sa mạc khô cằn.

Xuân Quỳnh có cuộc đời bất hạnh, luôn khát khao tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử. Hầu hết những sáng tác của Xuân Quỳnh đều hướng về những chủ đề như: Kỷ niệm tuổi thơ, tình yêu gia đình,… Nội dung thơ ca của bà thường phản ánh về hiện thực của cuộc sống lúc bấy giờ của người dân trong những năm đất nước còn đang bị chiến tranh, nghèo khổ. Hồn thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khát khao hạnh phúc đời thường, bình dị nhiều âu lo, day dứt trăn trở trong tình yêu.

Thơ của bà rất giàu tình cảm và sự tinh tế kèm theo đó là những bài học triết lý, vô cùng ý nghĩa. Mỗi một tác phẩm sẽ xuất hiện rất nhiều cung bậc tâm trạng khác nhau, khi hạnh phúc đắm say, có lúc lại đau khổ, suy tư...

"Có lẽ thế, thơ Xuân Quỳnh là thơ của một cánh chuồn bay tìm chỗ nương thân trong nắng nôi dông bão của cuộc đời… Cánh chuồn bé bỏng mong manh ấy bay ra từ những ẩn ức của một đứa trẻ côi cút, chơ vơ giữa cõi trần ai đầy bất trắc, trôi nổi vô định này. Nó quá nhạy cảm với bão tố, mang tin bão về, để rồi chẳng tìm đâu ra một chốn nương náu, chở che." (Chu Văn Sơn)

 

2. Tác phẩm "Sóng"

a) Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ "Sóng" được sáng tác năm 1967. Đó là những năm tháng dân tộc đang bước vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ và tay sai, là khi thanh niên trai gái ào ào ra trận, cho nên đặt bài thơ trong hoàn cảnh ấy mới thấy rõ được nỗi khát khao của người con gái trong tình yêu. 

"Sóng" được viết trong một chuyến đi thực tế đến vùng biển Diêm Điền (Thái Bình). Đứng trước bờ biển rộng mênh mông, rộng lớn với những con sóng ào ạt xô vào bờ, trong lòng bà gợi lên nhiều suy tư, trăn trở và cảm xúc, từ đó là nguồn cảm hứng để bà sáng tác bài thơ này. Trước khi "Sóng" ra đời, Xuân Quỳnh đã phải nếp trải những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập "Hoa Dọc Chiến Hào" (1968).

 

b) Nội dung

Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả những cảm xúc của người con gái trong tình yêu luôn tha thiết, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người để làm cho tình yêu ấy trở nên bất diệt. Từ đó, ta thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

 

II. TRONG KHI ĐỌC

1. Chú ý các trạng thái trái ngược của sóng và nguyên nhân sóng từ sông ra bể

-  Các trạng thái trái ngược của sóng là: Dữ dội >< Dịu êm; Ồn ào >< Lặng lẽ.

=> Các cung bậc cảm xúc trái ngược nhau của sóng cũng giống như những cung bậc tình cảm phong phú; những cảm xúc đối lập đầy nghịch lý của người phụ nữ khi yêu.  -  Nguyên nhân sóng từ sông ra bể: Sông không hiểu nổi mình; sóng tìm ra tận bể.

- Khát vọng vươn xa, thoát khỏi những gì nhỏ bé, chật chội, tầm thường ở đây.

=> Quan niệm mới về tình yêu: Yêu là tự tự nhận thức, là vươn tới những cái rộng  lớn, cao xa, phù hợp với mình, vùng vẫy trong sự tự do và hạnh phúc.

 

2. Hình tượng sóng gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?

- Tình yêu vẫn luôn là nỗi khát khao, là mong ước muôn đời của tuổi trẻ, nó làm bồi hồi, xao xuyến, rung động trái tim của lứa đôi, của con trai con gái, của em và anh.

- Tình yêu cũng như sóng lúc mãnh liệt, cuồng nhiệt, khi lại dịu êm sâu lắng, mãi mãi trường tồn vĩnh hằng với thời gian.

=> Lời khẳng định về khát vọng tình yêu cháy bỏng, cuồng nhiệt,  mãnh liệt nhưng luôn luôn thường trực trong trái tim của người phụ nữ khi yêu.

 

3. Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (Điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?

- Biện pháp tu từ điệp (Điệp từ ngữ và điệp cú pháp): “Em nghĩ  về”; “Con sóng”; “Dẫu”.

-  Tác dụng:

+ Nhấn mạnh nỗi suy tư, cảm xúc của người phụ nữ trong tình yêu, dù cuộc đời này có nhiều những nỗi vất vả, khó khăn, gian khổ đi chăng nữa thì họ vẫn luôn nhớ về tình yêu, luôn chung thủy, son sắt với tình yêu của mình.

+ Gợi lên những cung bậc của người phụ nữ trong tình yêu, nói lên được tình cảm người phụ nữ đối với người mình yêu.

+ Làm cho câu văn hài hòa, sinh động, cân đối, nhịp nhàng hơn, nâng cao khả năng gợi hình, gợi cảm cho câu thơ.

 

4. Chú ý khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu.

- Khát vọng của người phụ nữ trong tình yêu: được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.

 

III. SAU KHI ĐỌC

1. Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu trong bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?

- Âm điệu và nhịp điệu xuyên suốt bài thơ:  Sâu lắng, dạt dào như âm điệu của những của những con sóng biển và cũng là sóng của những người phụ nữ đang yêu. Cách ngắt nhịp linh hoạt và cách gieo vần phối âm, độc đáo giàu sức liên tưởng đến với người đọc.

- Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố:

+ Thể thơ năm chữ ngắn gọn nhưng giàu cảm xúc.

+  Nhịp thơ: Lúc thì nhịp nhàng, sâu lắng; lúc thì dữ dội, dồn dập.

+ Vần thơ: Đa dạng, phong phú, linh hoạt bằng các vần chân, vần cách, từ đó gợi lên được hình ảnh các đợt sóng đang nối tiếp với nhau.

+ Cách ngắt nhịp: Linh hoạt, phóng khoáng, cách gieo vần độc đáo.

 

2. Hình tượng bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng được gợi tả từ những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.

 Những biểu hiện của hình tượng “sóng” trong suốt bài thơ này là:

- Trong khổ thơ 1 và 2:

+ “Sóng” được đặt trong trạng thái đối cực: Dữ dội>< Dịu êm; Ồn ào>< Lặng lẽ. => Gợi lên liên kết trạng thái tâm lí đầy phức tạp trong tình yêu và cuộc sống.

+ Hành trình của sóng  chính là khát vọng tìm cái rộng lớn, cao cả ở ngoài kia chứ không phải là ở nơi chật hẹp này.  Sóng chỉ thực sự có cuộc đời riêng khi tìm đến với biển cả mênh mông.

+ Sóng bứt phá vượt ra khỏi khoảng không gian chật hẹp của sông bể để vươn những cái lớn lao hơn  giống như khát vọng được chinh phục tình yêu, khát vọng muôn đời của con người của tuổi trẻ.

- Trong khổ thơ 3 và 4;

+ Hình tượng “Sóng” giờ đây được tác giả đặt trong tâm lý và nhận thức của con người. Tâm lý ngay lúc này đây là một dạng tâm lý thông thường trong tình yêu, người đang yêu rất hiểu về tình yêu thế nhưng đồng thời họ vẫn luôn tự đặt câu hỏi hoài nghi, băn khoăn về cội nguồn của sóng, cội nguồn của tình yêu. Thế nhưng vẫn không có câu trả lời.

+ Nhà thơ lúc này đây đã nhận thức được tình yêu của mình sánh ngang với biển lớn ngoài kia, với cuộc đời này, chứ không phải là những thứ nhỏ bé, chật chội ở sông, ở bể nữa.

-  Khổ 5 và khổ 6:

+ Nỗi nhớ trong tình yêu được liên tưởng bằng những so sánh độc đáo, thú vị; nỗi nhớ giờ đây đã bao trùm lên cả không gian và thời gian.

+ Nỗi nhớ ấy còn tồn tại trong ý thức và đi sâu vào cả tiềm thức. Nỗi nhớ của người con gái khi yêu thao thức khi ngủ, da diết mãnh liệt.

+ Trong nỗi nhớ da diết ấy nhà thơ đã làm nổi bật tình cảm thủy chung son sắt của người con gái vào tình yêu  và cuộc sống, dù đi đâu, dẫu xuôi ngược bốn phương thì người con gái ấy; tình yêu nào cũng tới bến bờ hạnh phúc.

-  Khổ 7 và khổ 8: 

+ Thể hiện sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ khi yêu

+  Khao khát hạnh phúc hiện tại, ý thức sâu sắc sự hữu hạn của đời người và sự mong manh bền chặt của tình yêu.

+ Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh liệt muốn làm trăm con sóng để hòa mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn của tình yêu để một đời vỗ điệu, yêu thương.

- Khổ 9:

+ Khát khao được hòa mình vào biển lớn, tình yêu và cuộc đời.

+ Khát vọng sống hết mình cho tình yêu với sự hy sinh, dâng hiến

=> Bao trùm xuyên suốt bài thơ là hình tượng “Sóng”. sóng là hình ảnh ẩn dụ cho tâm trạng của người con gái khi yêu, là sự hóa thân cho thân phận của nhân vật trữ tình, còn là nỗi khát khao mãnh liệt muốn vươn tới những vùng mới xa xôi, rộng lớn hơn của tình yêu, khát vọng sống hết mình, sống đúng với tình yêu là hy sinh, là dâng hiến.

 

ĐỌC THÊM: LỜI TIỄN DẶN (TRÍCH TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU)

 

3. Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ.

* Nét tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái trong bài thơ sóng:

- Tính đối lập phong phú và bản tính khát vọng:

+ Sóng được diễn tả dưới nhiều cung bậc cảm xúc đối lập để thấy được những trạng thái của sóng biển và đồng thời cũng ẩn dụ thể hiện cho những cung bậc cảm xúc khác nhau khi yêu của người con gái.

+ Con sóng giờ đây không chấp nhận không gian “sông” và “bể” chật hẹp, không hiểu nổi được sóng nên đã quyết định tìm ra tận bể để rộng mở hơn, kháng đạt hơn, tìm về chính mình.

+ Nhân vật em cũng vậy, khao khát tìm được tình yêu để được yêu thương, đồng cảm, sẻ chia, thấu hiểu, được là chính mình, tìm về đúng bản chất của mình. Bản chất của sóng từ “Ngày xưa” đến “ngày nay” vẫn thế, vẫn không hề thay đổi, thì nó cũng giống như bản chất của em cũng vậy, vẫn luôn chung thủy, son sắt không bao giờ thay đổi. Khát vọng được sống trong tình yêu bằng tất cả tuổi trẻ của mình.

- Tính vĩnh hằng, vĩnh cửu và những nỗi niềm của em về sóng  về tình yêu.

+ Sóng giờ đây đã trở thành quy luật của biển cả, và lúc này đây nhà thơ cũng đã khám phá ra được quy luật vĩnh hằng thể hiện khát vọng tình yêu mãnh liệt, dữ dội, bồi hồi.

+  Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khao khát về tình yêu về nhận thức của bản thân, về thân phận của người phụ nữ trong tình yêu, về người mình yêu, cũng như về tình yêu.

+ “Em” lý giải  những băn khoăn về khơi nguồn của “Sóng” rồi em cũng tự lý giải bằng những quy tự nhiên thế nhưng em đã tự nhận ra rằng khơi nguồn của sóng, thời điểm bắt đầu của tình yêu thật khó lý giải và còn nhiều bí ẩn.

- Nỗi nhớ, lòng thủy chung

+ “Sóng thì nhớ bờ” còn “em lại nhớ anh”, nỗi nhớ của sóng và em đều đã bao trùm lên cả không gian, thời gian thậm chí nó còn thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ, và ngay cả trong mơ vẫn còn thao thức, suy nghĩ nhớ về.

+ Khát vọng về tình yêu vĩnh cửu: Sóng là biểu tượng của tình yêu mãnh liệt, trường tồn chính vì vậy mà “em” khao khát được hòa tan thành trăm con sóng nhỏ để được hòa mình vào vùng biển khơi rộng lớn, sống hết mình với tình yêu bất diệt, vĩnh cửu đó. Đây cũng chính là nỗi khao khát của em được dâng hiến, được hy sinh cho tình yêu muôn thuở.

=> Bài thơ được kết cấu dựa trên cơ sở nhận thức sự tương đồng nhau giữa “sóng” và “em”. Sóng ẩn dụ cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu. Sóng và em tuy hai nhưng là một, có khi phân tách có khi sóng đôi để diễn tả tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu. Bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

 

4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ.

- Biện pháp tu từ nhân hóa: “Sông không hiểu nổi mình”; “Sóng tìm ra tận bể”; “Con sóng nhớ bờ”.

+ Nhân hóa trạng thái của sóng như tâm trạng của con người để từ đó nó bộc lộ được tâm trạng, cảm xúc, nỗi nhớ của nhân vật “em” cũng chính là tâm trạng của người phụ nữ khi yêu.

+ Đồng thời còn làm cho câu thơ tăng tính gợi hình, gợi cảm đối với người đọc.

- Biện pháp tu từ điệp cấu trúc: “Dẫu xuôi về phương bắc/Dẫu xuôi về phương nam”

+ Nhấn mạnh dù ở bất cứ nơi đâu, dù gặp phải muôn trùng khó khăn, thử thách, trắc trở, gian lao, khoảng cách đặt ra xa bao nhiêu nữa thì lòng người lại thể hiện rõ lòng chung thủy bấy nhiêu, người con gái ấy vẫn son sắt một lòng với người mình yêu không bao giờ thay đổi.

+  Làm cho những câu thơ trở nên có nhịp điệu hơn, liên kết và gây được ấn tượng đối với người đọc.

- Câu hỏi tu từ: “Từ nơi nào sóng lên?”; “Gió bắt đầu từ đâu?”. “Khi nào ta yêu nhau?”

+ Nhấn mạnh mong muốn tìm được cội nguồn của tình yêu, lý giải được những nỗi băn khoăn, lo lắng trong tình yêu.

+ Khao khát tìm hiểu được quy luật của tình yêu, hiểu tình yêu, hiểu bản thân mình, và hiểu được người mình yêu.

+ Mong muốn tìm đến tình yêu, được sống trong tình yêu và hy sinh, cống hiến cho tình yêu nay.

+ Làm cho những câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn hơn trong lòng người đọc.

- Biện pháp tu từ đối lập tương phản: “Dữ dội>< Dịu êm”; “Ồn ào>< Lặng lẽ”.

+ Nhấn mạnh hai trạng thái tâm lý cảm xúc trái ngược nhau của sóng nhưng cũng chính là trạng thái tâm lý của người  phụ nữ khi yêu.

+ Sóng và em giờ đây đã hòa lẫn vào nhau, quyện vào nhau để nói lên được những tâm trạng, tiếng thổn thức của người phụ nữ khi yêu.

+ Tăng tính sinh động, hấp dẫn và làm tăng hiệu quả diễn đạt của toàn bài thơ.

 

5. Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hai khổ thơ cuối.

- Tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu:

+ Sự lo lắng, buồn bã của nhà thơ về sự trôi chảy của thời gian và cái hữu hạn của cuộc đời, nhất là về tình yêu.

+ Từ sự lo âu trong tình yêu nhà thơ đã bày tỏ niềm khát khao mãnh liệt muốn sống hết mình với tình yêu, khao khát được yêu thương, đùm bọc, che chở.

+ Tâm hồn bộc trực, thành thực bày tỏ tình yêu thế nhưng vẫn đầy nữ tính, thể hiện được sự thủy chung, son sắt trong tình yêu.

+ Là người thấu hiểu, từng trải biết bao nhiêu cay đắng của tình yêu sớm đã nhận ra sự hữu hạn của lòng người, cuộc đời thế nhưng người phụ này khao khát có được một tình yêu bất tử, vĩnh hằng vĩnh cửu, chung thủy với tình yêu.

=> Tâm hồn người phụ nữ có những đặc điểm vừa sôi nổi, dữ dội thế nhưng cũng dịu êm đầy nữ tính của người con gái khi yêu. Một trái tim luôn khao khát yêu thương nhưng cũng nhiều trăn trở lo âu về cuộc đời, số phận đặc biệt là tình yêu. Ẩn chứa sau đó là người phụ nữ vừa mang vẻ đẹp truyền thống thế nhưng vẫn vô cùng hiện đại.

 

6. Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ sóng có điểm gì tương đồng và mới so với người phụ nữ trong ca dao hoặc văn học trung đại mà em biết?

- Điểm tương đồng:

+ Người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh và người phụ nữ trong ca dao, văn học trung đại đều toát lên được vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.

+ Trong tình yêu người phụ nữ họ biết yêu, biết thương, biết nhớ, luôn lo lắng, suy tư về tình yêu.

+ Đối với tình yêu họ luôn luôn chung thủy son sắt, đằng sau hình ảnh của người phụ nữ đó chính là sự dịu dàng, đằm thắm, duyên dáng, giàu nữ tính của người phụ nữ đang yêu.

- Điểm khác biệt:

+ Trong ca dao, văn học trung đại: Người phụ nữ khi yêu thời xưa họ không dám bộc lộ tình cảm một cách trực tiếp, mà họ sẽ bộc lộ tình cảm của mình thông qua những sự vật như khăn, đèn, mắt…VD: “Khăn thương nhớ ai/ Khăn rơi xuống đất”; “ Đèn thương nhớ ai/ Mà đèn không tắt”; “Mắt thương nhớ ai/ Mắt ngủ không yên.”

+ Trong bài thơ Sóng: Người phụ nữ khi yêu trong bài thơ Sóng họ lại chủ động hơn trong tình yêu, trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình không thông qua một sự vật nào giống như người phụ nữ trong văn học trung đại; Tình yêu của người phụ nữ đã hòa tan vào biển lớn vào cuộc đời, khao khát mãnh liệt, táo bạo trong tình yêu.

=> Từ những phân tích trên ta thấy được người phụ nữ trong thơ của Xuân Quỳnh và người phụ nữ ca dao, trung đại học đều mang trong mình sự dịu dàng, nữ tính khi yêu. Thế nhưng khác với người phụ nữ xưa, người phụ nữ trong thơ của Xuân Quỳnh lại giống như những con sóng lớn, họ chủ động trong tình yêu, trực tiếp thể hiện nỗi lòng của bản thân mình. Họ không chịu cam chịu, nhẫn nhục giống như người phụ nữ phong kiến nữa mà họ đã vượt qua khỏi rào cản của định kiến xã hội để tìm đến một tâm hồn đồng điệu cho riêng mình. Từ đó đã thể hiện được sự dứt khoát, tự tin, quyết liệt mạnh mẽ của người phụ nữ trên hành trình tìm kiếm hạnh phúc của riêng mình.

 

7. Trong văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “Sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm một số câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh.

- Một số bài thơ, câu thơ trong văn học Việt Nam hiện đại cũng dùng hình tượng “Sóng” và “Biển” để nói về tình yêu như:

+ Bài thơ “Biển” của Xuân Diệu

+ Bài thơ “Biển, núi, em và sóng” của Đỗ Trung Quân

+ Bài thơ “Chuyện tình biển và sóng” của Trần Ngọc Tuấn

+ Bài thơ “Khúc thơ tình người lính biển” của Trần Đăng Khoa

+ Bài thơ “Sóng biển” của Quốc Phương

- Điểm khác biệt:

+ Nhân vật trữ tình: Những bài thơ trên hầu hết các bài thơ có hình tượng “Sóng” và “Biển” khi nói về tình yêu đều là lời của chàng trai bộc lộ đối với người con gái mà mình yêu, người con trai là người trực tiếp thể hiện những suy nghĩ, tình cảm đối với người con gái. Thế nhưng đến với sóng người bộc lộ tình cảm đã có sự biến đổi, giờ đây không phải là người con trai chủ động nữa mà tâm trạng, nỗi nhớ, những cảm xúc trong tình yêu đều được người con gái trực tiếp thể hiện.

=> Từ đó ta thấy được trong tình yêu sự chủ động bộc lộ những suy nghĩ, tâm tư không nhất thiết là người con trai mà những cô gái cũng có thể trực tiếp, chủ động bộc lộ tình cảm, cảm xúc đối với người mình yêu, để tìm kiếm cho mình hạnh phúc đích thực.

+ Hình ảnh ẩn dụ: Nếu như ở các bài thơ khác, hình tượng “Sóng” và   “biển” là biểu tượng cho cuộc đời, cảm xúc của người con trai, tái hiện những cuộc phiêu lưu, tìm kiếm sự tự do, khát vọng to lớn của người đàn ông., “Biển” đại diện cho người phụ nữ chung thủy, son sắt, dịu dàng, đầy nữ tính. Thì ta nhìn lại tác phẩm “Sóng” của Xuân Quỳnh thì “sóng” ở đây lại là đại diện cho người con gái khát vọng tìm đến sự tự do, vươn đến hạnh phúc của mình. Còn người con trai lại là biển khơi, là tình yêu vĩnh hằng, vĩnh cửu, là sự thủy chung son sắt, chờ đợi hạnh phúc của mình sẽ tìm đến.

=> Qua các bài thơ mượn hình ảnh “Sóng” và “Biển” để nói về tình yêu để ta thấy được rõ nét sự sáng tạo đặc sắc trong thơ của Xuân Quỳnh khi mượn đề tài của “Sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Âm điệu của bài thơ đã tạo nên một hình tượng sóng phù hợp với nhịp điệu tâm trạng của người con gái khi yêu. Hồn thơ của bà đã bộc lộ hết tất thảy những nỗi khát vọng, những suy nghĩ, những day dứt, trăn trở trong tình yêu. Sự chủ động trong tình yêu không nhất thiết phải từ người con trai, mà người con gái cũng có thể chủ động tìm kiếm hạnh phúc, tình yêu cho riêng mình, vượt ra khỏi sự nhỏ bé, chật hẹp để tìm tới nhưng hạnh phúc của bản thân mình.

 

Đăng ký khóa học và đọc thêm nhiều bài viết hấp dẫn khác của Học Văn Chị Hiên tại đây:

Fanpage Học Văn Chị Hiên
- Fanpage Học Văn Chị Hiên - THCS Lớp 6,7,8,9

Tin liên quan